Quan trắc tự động có những quy định mới nhất nào? Chúng ta đã tuân thủ đúng quy định pháp luật về quan trắc tự động chưa? Thời hạn nào cho các doanh nghiệp lắp đặt quan trắc tự động? Hãy cùng MÔI TRƯỜNG ENVISAFE tìm hiểu thông qua bài viết về quy định mới nhất về quan trắc tự động tại Việt Nam nhé!

1. TÌNH HÌNH QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Tính đến tháng 01/2024, Hải Dương đã đầu tư lắp đặt 10 trạm quan trắc tự động, liên tục môi trường không khí xung quanh tại 71 vị trí thuộc các khu vực có nhiều nguồn phát sinh khí thải. Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương, đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 54 trạm quan trắc khí thải tự động, liên tục truyền số liệu về sở và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ngoài ra, UBND tỉnh đã đầu tư lắp đặt 10 trạm quan trắc tự động, liên tục môi trường không khí xung quanh tại 71 vị trí thuộc các khu vực có nhiều nguồn phát sinh khí thải. Tần suất quan trắc là 4 lần/năm.

Trước năm 2020, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chỉ có 1 trạm quan trắc tự động không khí được đặt ở phường Trung Vương (TP. Thái Nguyên) và 3 trạm quan trắc nước mặt tự động ở khu vực hồ Núi Cốc, trên sông Cầu, sông Công. Ngoài ra, cơ quan chức năng cũng tiến hành quan trắc không khí ở 30 điểm, quan trắc nước mặt và các nguồn thải ở 60 điểm. Đến nay, có 7 cơ sở đã lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động theo yêu cầu, như: Công ty TNHH Khai thác Chế biến khoáng sản Núi Pháo; Khu công nghiệp Yên Bình; Khu công nghiệp Điềm Thụy A… (tăng 4 cơ sở so với năm 2020). Bên cạnh đó, 14 cơ sở lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động (tăng 11 cơ sở so với năm 2020), như: Công ty Xi măng Quang Sơn; Công ty Xi măng La Hiên; Công ty Xi măng Quán Triều; Công ty CP DongWha Việt Nam….

Thông tin từ Sở TN&MT tỉnh Sóc Trăng cho biết, Sở đang khẩn trương làm việc với các cơ quan chức năng để thống nhất về việc Sẽ lắp đặt 4 Trạm Quan trắc tự động nước và không khí. Theo đó, 3 Trạm Quan trắc tự động chất lượng nước tự động dự kiến sẽ được đặt tại ngã ba sông Đinh (TP. Sóc Trăng); sông Mỹ Thanh gần Cầu Mỹ Thanh 2 (TX. Vĩnh Châu); sông Cổ Cò (huyện Mỹ Xuyên) và 1 Trạm quan trắc tự động không khí được đặt tại TP. Sóc Trăng.

Có thể thấy rằng, tại Việt Nam hiện nay, việc lắp đặt trạm quan trắc tự động đang được doanh nghiệp và nhà nước quan tâm đáng kể. Nguồn vốn đầu tư cho quan trắc tự động đã được mở rộng ra dần. 

Đọc thêm: Giải pháp quan trắc tự động khí thải: https://moitruongenvisafe.com/he-thong-quan-trac-khi-thai-tu-dong/

quan trắc tự động

2. QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG

Những thay đổi về quy định quan trắc tự động mới thì doanh nghiệp có thể chưa cập nhật hết. Thông qua bài viết này, chúng tôi sẽ giúp doanh nghiệp hiểu hơn về quan trắc tự động.

2.1. Đối tượng cần lắp đặt quan trắc tự động

  • Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (bao gồm cả các dự án, cơ sở bên trong được miễn trừ đấu nối, xả trực tiếp nước thải ra môi trường); hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu kinh tế (nếu có).
  • Dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP có lưu lượng xả thải từ 500m3/ngày (24h).
  • Dự án, cơ sở không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP có lưu lượng xả thải từ 500 – 1000m3/ngày (24h) và trên 1000m3/ngày (24h).
  • Dự án, cơ sở xả nước làm mát có sử dụng clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật ra môi trường với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên thì chủ dự án, cơ sở lắp đặt các thông số quan trắc tự động, liên tục gồm: lưu lượng, nhiệt độ và clo đối với nguồn nước làm mát đó;

quan trắc tự động

Đọc thêm: Lựa chọn Hệ thống quan trắc nước thải tự động: https://moitruongenvisafe.com/he-thong-quan-trac-nuoc-thai-tu-dong/

2.2. Thời hạn để lắp đặt quan trắc tự động

a) Thời hạn hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (có camera theo dõi và thiết bị lấy mẫu tự động) và kết nối, truyền số liệu trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024 đối với dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này.

  • Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, dự án đầu tư có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
  • Dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải, liên tục theo quy định được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ quy định tại khoản 3 Điều này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024; sau thời gian này, chỉ được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ quy định tại khoản 3 Điều này đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục.
  • Dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả nước thải lớn ra môi trường quy định tại số thứ tự 3 Cột 5 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp đặt và tiếp tục duy trì hệ thống quan trắc tự động nước thải theo quy định được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ quy định tại khoản 3 Điều này.
  • Dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả nước thải trung bình ra môi trường quy định tại số thứ tự 2 Cột 5 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp đặt và tiếp tục duy trì hệ thống quan trắc tự động nước thải hoặc dự án, cơ sở khác không thuộc trường hợp phải lắp đặt theo quy định nhưng đã lắp đặt hoặc tự nguyện lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
  • Thiết bị quan trắc tự động nước thải phải được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Việc kết nối, truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục được thực hiện theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kết nối, truyền số liệu của chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phải cung cấp tài khoản FTP để kết nối, truyền số liệu quan trắc. Ngay sau khi hoàn thành việc kết nối, truyền số liệu quan trắc tự động nước thải cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phải có văn bản thông báo đã hoàn thành việc kết nối, truyền số liệu cho chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp biết, thực hiện;

b) Thông số qquan trắc tự động nước thải được quy định tại Cột 3 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đến mức có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần có thời hạn về hành vi xả nước thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định quan trắc tự động, liên tục bổ sung một số thông số đặc trưng để kiểm soát ô nhiễm môi trường;

c) Dự án, cơ sở xả nước làm mát có sử dụng clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật ra môi trường với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên thì chủ dự án, cơ sở lắp đặt các thông số quan trắc tự động, liên tục gồm: lưu lượng, nhiệt độ và clo đối với nguồn nước làm mát đó;

d) Dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đã thực hiện quan trắc tự động nước thải các thông số quan trắc chính đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong 03 năm liên tiếp và kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất (có mẫu nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường) không có vi phạm về hành vi xả nước thải thì được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ.

  • Chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến cơ quan đã cấp giấy phép môi trường; trường hợp giấy phép môi trường do cơ quan trung ương cấp (trừ trường hợp thuộc bí mật quốc phòng, an ninh) phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh biết để theo dõi, giám sát quá trình thực hiện;

đ) Giá trị thông số quan trắc tự động nước thải, liên tục được xác định theo giá trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo (theo đặc tính kỹ thuật của từng loại thiết bị) đối với thông số đó. Đối với trường hợp xả nước thải sau xử lý theo mẻ (công nghệ xử lý nước thải theo mẻ), giá trị các thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục được xác định theo giá trị trung bình 01 giờ, trường hợp thời gian xả nước thải dưới 01 giờ được xác định theo giá trị trung bình của các kết quả đo trong khoảng thời gian xả đó. Giá trị các thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải;

e) Chính phủ quyết định thời điểm thực hiện việc lắp đặt hệ thống quan trắc tự động nước thải, liên tục đối với dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy định tại số thứ tự 2 và 3 Cột 5 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo từng thời kỳ.

quan trắc tự động

Đọc thêm: Lựa chọn Hệ thống quan trắc nước ngầm tự động: https://moitruongenvisafe.com/he-thong-quan-trac-nuoc-ngam-tu-dong-1/

2.3. Quy định về yêu cầu kỹ thuật của hệ thống quan trắc tự động nước thải, khí thải

Ngày 30 tháng 6 năm 2021, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường (Thông tư 10). Đối với các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống quan trắc nước thải tự động và hệ thống quan trắc khí thải thải tự động, Thông tư 10 quy định như sau:

2.3.1. Đối với hệ thống quan trắc tự động nước thải

Quan trắc tự động

Hệ thống quan trắc nước thải tự động bao gồm các thiết bị cơ bản như: thiết bị quan trắc tự động các thông số; chất chuẩn; thiết bị lấy mẫu tự động; camera giám sát; hệ thống truyền nhận và quản lý dữ liệu. Các yêu cầu kỹ thuật của các thiết bị hệ thống quan trắc nước thải tự động được quy định cụ thể tại Điều 33, Điều 34 và Điều 35.

  • Các thiết bị quan trắc tự động các thông số (quy định tại khoản 1 Điều 34) gồm lưu lượng đầu vào, lưu lượng đầu ra, nhiệt độ, pH, COD, TSS, Amoni và tùy theo nguồn thải còn có thêm thông số độ màu; thiết bị quan trắc phải có khả năng đo được giá trị từ 3 lần trở lên của giá trị giới hạn quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc giá về môi trường được áp dụng.
  • Chất chuẩn (quy định tại khoản 2 Điều 34) phải có độ chính xác tối thiểu ± 5% (đối với pH là ± 0,1 pH) và phải được liên kết chuẩn theo quy định về pháp luật đo lường.
  • Thiết bị lấy mẫu tự động (quy định tại khoản 3 Điều 34) phải bảo quản nhiệt độ bảo quản trong tủ từ 4 ± 2oC và có khả năng điều khiển lấy mẫu từ xa.
  • Camera giám sát (quy định tại khoản 2 Điều 33) gồm camera thân tại điểm xả thải và camera bên trong nhà trạm, ngoài ra cần lắp đặt thêm camera xoay để quan sát các hạng mục công trình xử lý; camera phải có khả năng quay (ngang, dọc), có khả năng xem ban đêm, có khả năng ghi lại hình ảnh theo khoảng thời gian, đặt lịch ghi hình.

2.3.2. Đối với hệ thống quan trắc tự động khí thải

quan trắc tự động khí thải

Hệ thống quan trắc tự động khí thải bao gồm các thiết bị cơ bản như: thiết bị quan trắc tự động các thông số; chất chuẩn; camera giám sát; hệ thống truyền nhận và quản lý dữ liệu. Các yêu cầu kỹ thuật của các thiết bị hệ thống quan trắc tự động nước thải được quy định cụ thể tại Điều 36, Điều 37 và Điều 38.

  • Các thiết bị quan trắc tự động các thông số (quy định tại khoản 1 Điều 37) gồm lưu lượng, nhiệt độ, áp suất, O2 dư, bụi tổng, SO2, NOx và CO; thiết bị quan trắc phải có khả năng đo được giá trị từ 3 lần trở lên của giá trị giới hạn quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc giá về môi trường được áp dụng.
  • Chất chuẩn (quy định tại khoản 2 Điều 37) phải có độ chính xác tối thiểu ± 5% và phải được liên kết chuẩn theo quy định về pháp luật đo lường.
  • Camera giám sát (quy định tại khoản 2 Điều 36) gồm camera quan sát khí thải từ đầu ra của ống khói, camera quan sát bộ điều khiển (data controller) và camera bên trong nhà trạm; camera phải có khả năng quay (ngang, dọc), có khả năng xem ban đêm, có khả năng ghi lại hình ảnh theo khoảng thời gian, đặt lịch ghi hình.

2.3.3. Đối với hệ thống truyền nhận và quản lý dữ liệu

  •  Hệ thống truyền nhận và quản lý dữ liệu tại các trạm cơ sở được quy định tại Điều 39.
  • Hệ thống phải kết nối trực tiếp đến các thiết bị đo, phân tích, bộ điều khiển, hệ thống lấy mẫu tự động, không kết nối thông qua thiết bị khác; tín hiệu đầu ra của hệ thống là dạng số; bảo đảm lưu giữ liên tục ít nhất là 60 ngày.
  • Dữ liệu phải được truyền theo thời gian thực, chậm nhất sau 5 phút khi kết quả quan trắc được trả ra, dữ liệu truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường theo phương thức FTP hoặc FTPs hoặc sFTP, đường truyền internet tối thiểu ở mức 30MB/s.

2.3.4. Kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường

  • Hệ thống quan trắc tự động nước thải và khí thải phải được kiểm định hiệu/hiệu chuẩn theo quy định phát luật về đo lường. Trước khi đưa hệ thống quan tự động đi vào vận hành chính thức, Doanh nghiệp phải gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 (đối với hệ thống quan trắc nước thải tự động) và khoản 3 Điều 38 (đối với hệ thống quan trắc khí thải tự động) về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xác nhận kết nối.
  • Thông tư 10 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2021 và thay thế Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01 tháng 9 năm 2017. Đối với các hệ thống quan trắc tự động đã được kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường trước đây thì được tiếp tục sử dụng trong thời gian 24 tháng. Sau 24 tháng, Doanh nghiệp phải nâng cấp, thay thế các thiết bị quan trắc tự động đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật tại Thông tư này.

quan trắc tự động